Điều 644 BLDS năm 2015 quy định quyền hưởng di sản của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc luôn được bảo đảm thực hiện. Theo đó, quyền thừa kế của người vợ goá đã được pháp luật thừa kế bảo vệ ngang hàng với những người có quan Người không được quyền hưởng di sản là người thừa kế theo luật hoặc theo di chúc của người để lại di sản, người thừa kế thế vị, người được hưởng di tặng, người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định tại Điều 644 nhưng lại không được quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật hoặc là người thừa kế theo pháp luật của người để lại Điều 641, BLDS năm 2005 đã có quy định về việc này, cụ thể như sau: "Trong trường hợp những người có quyền hưởng di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không xác định được người nào chết trước thì họ không được hưởng di sản thừa kế của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai ủy quyền quản lý Chỉ nhận ủy quyền quản lý tài sản, thì có được hưởng di sản thừa kế không? Thứ Tư, 22/03/2017 05:09 GMT+7 Được nhận ủy quyền thì không được nhận di sản thừa kế nếu người để lại di sản thừa kế chết đi Tư vấn luật về hợp đồng ủy quyền quản lý cổ phần Thứ Sáu, 18/11/2016 11:20 GMT+7 . Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp những người hưởng di sản thừa kế đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, có những hành vi trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mĩ tục của Việt Nam, xâm phạm đến danh dự, uy tín, sức khỏe của người để lại di sản. Khi có những hành vi đó thì người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế. Các trường hợp người thừa kế không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 Trường hợp không được quyền hưởng di sản thứ nhất Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối xử tàn tệ, ngược đãi về thể xác, tinh thần của họ. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản qua hành vi làm nhục, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi của người có thể được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hưởng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. Người đó chỉ bị kết án về hành vi trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản. Một điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. Mặt khác, nếu một người bị kết án, sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản theo quy định này. Trường hợp không được quyền hưởng di sản thứ hai Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản Quan hệ nuôi dưỡng được đề cập tới đó là quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế theo pháp luật và người để lại di sản còn sống. Nghĩa vụ nuôi dưỡng được phát sinh trong các quan hệ sau cha mẹ – con, anh chị em ruột với nhau, ông bà nội, ngoại – cháu, vợ – chồng,… trong trường hợp một bên cần nuôi dưỡng. Vi phạm nghĩa vụ nuôi đưỡng ở đây được hiểu là có khả năng thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng làm cho người cần được nuôi dưỡng lâm vào tình trạng khổ sở, khó khăn, thiếu thốn hoặc nguy hiểm tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó. Trường hợp không được quyền hưởng di sản thứ ba Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng Người thừa kế vì muốn chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế khác có quyền được hưởng nên có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác và đã bị kết án về hành vi trên bằng một bảng án có hiệu lực của pháp luật thì người này sẽ bị tước quyền thừa kế. Người thừa kế khác được hiểu là Người thừa kế cùng hàng Người thừa kế không cùng hàng. Trong trường hợp này buộc là người thừa kế phải lở hàng phía trên. Vì nếu giết người ở hàng thừa kế phía sau với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế đó được hưởng là không có lý do. Cũng giống như trường hợp một, phải có bản án có hiệu lực của pháp luật thì người thực hiện hành vi giết người thừa kế khác đó mới bị tước quyền thừa kế. Và việc áp dụng quy tắc này còn tùy thuộc vào việc chứng minh động cơ phạm tội của người thừa kế hành vi đó có nhằm mục đích để chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế có tính mạng bị xâm phạm được hưởng nếu còn sống hay không? Trường hợp không được quyền hưởng di sản thứ tư Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả maoh di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, chi giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại. Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc hoặc giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc… mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chức thì chỉ áp dụng các biện pháp chế tài thông thường theo Bộ luật Dân sự như bồi thường thiệt hại, chứ không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này. Tuy nhiên, những trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di san theo di chúc. Trên đây là Các trường hợp không được hưởng di sản. Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất. THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM Địa chỉ 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại 84 28-6276 9900 Hot line 84 916-545-618 Email contact Phụ trách Luật sư Lê Thế Hùng Luật sư Điều hành Điện thoại +84 916 545 618 Email Hoặc Trợ lý Luật sư Trần Thị Thanh Điện thoại +84 981 317 539 Email Tôi có một đứa con nhưng nó rất ngang bướng, thường chửi cha chửi mẹ, làm mất lòng lối xóm tôi không khuyên dạy được. Tôi không muốn đứa con này thừa hưởng tài sản của mình được không? Theo quy định của pháp luật, cá nhân có tài sản thì có quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Trường hợp cụ thể của ông, ông có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản cho con cháu, trong di chúc ông có quyền quyết định cho hay không cho tài sản đối với đứa con nói trên, trừ trường hợp người con đó được hưởng tài sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 669 Bộ luật Dân sự. Ngoài ra, theo Điều 643 Bộ luật Dân sự, những người sau đây không được quyền hưởng di sản a Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Người không được quyền hưởng di sản, người từ chối quyền hưởng di sản, người bị truất quyền hưởng di sản được quy định như thế nào? Trong quan hệ thừa kế, những người là vợ hoặc chồng, con… của người chết hoặc những người được chỉ định trong di chúc là những người được hưởng thừa kế của người chết. Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp họ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, có những hành vi trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mĩ tục của nhân dân Việt Nam, xâm hại đến danh dự, uy tín, tính mạng, sức khỏe của bố, mẹ, anh, chị, em, vợ, chồng,… Người có những hành vi như vậy không xứng đáng được hưởng di sản thừa kế của người mà họ đã xâm phạm tới. Theo đó, khoản 1 Điều 643 quy định những trường hợp không được quyền hưởng di sản “a Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản, người này vẫn có thể được hưởng nếu biết nhưng vẫn viết di chúc cho họ được hưởng. Người từ chối nhận di sản được quy định tại khoản 2 Điều 642 BLDS “Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản”. Quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế được pháp luật thừa nhận với điều kiện việc từ chối nhận di sản không nhằm chốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản cũng cần có điều kiện về thời gian “Thời hạn từ chối nhận di sản là 6 tháng, kể từ thời điểm mở thừa kế…” Tuy nhiên người từ chối nhận di sản có quyền từ chối theo các mức độ kác nhau, họ có thể chỉ từ chối quyền hưởng di sản được chia theo di chúc mà không từ chối quyền hưởng di sản được chia theo pháp luật và ngược lại. Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật như Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, em ruột… mà không nhất thiết phải nêu lý do, người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo luật không được hưởng di sản thừa kế của mình. Tuy nhiên, do pháp luật không quy định cụ thể như thế nào là “truất” nên hiện nay còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng người lập di chúc không cho người thừa kế nào hưởng di sản theo di chúc thì người đó là người bị truất quyền. Theo quan điểm này thì có hai cách truất quyền khác nhau + Người bị truất quyền hưởng di sản trực tiếp Là việc người lập di chúc tuyên bố một cách minh bạch trong di chúc rằng một hoặc nhiều người thừa kế theo pháp luật không có quyền hưởng di sản trừ trường hợp Điều 669. + Người bị truất quyền hưởng di sản gián tiếp Là việc người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người để hưởng toàn bộ di sản nhưng lại không nói gì đến những người thừa kế theo pháp luật không được chỉ định. Khi đó người thừa kế không được chỉ định trở thành người bị truất quyền hưởng di sản không được nói rõ. Tuy nhiên theo quan điểm này thì người bị truất quyền hưởng di sản không mất tư cách người thừa kế mà họ có được do luật định. Câu hỏi Tôi có vấn đề cần Luật sư tư vấn như sau Hiện trong gia đình tôi có 2 anh em. Bố tôi sở hữu căn nhà đứng tên của ông và ông sắp đang bệnh không biết còn sống được bao lâu, mẹ tôi thì đã mất. Nay bố đã quyết định để lại căn nhà cho 2 anh em nhưng do anh tôi muốn nhận hết phần, nhưng vì trong quá trình trước đó chăm sóc bố tôi không được tốt, đã từng có tiền án tiền sự về hành vi ngược đãi ông một cách nghiêm trọng. Vậy Luật sư có thể tư vấn cho tôi rằng về quyền được hưởng di sản của anh tôi được không. Xin cảm ơn. Luật sư trả lời Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về thừa kế thì bạn và anh trai của bạn đều có quyền hưởng di sản của bố bạn. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp thì anh trai bạn đã từng có tiền án tiền sự về hành vi ngược đãi bố bạn một cách nghiêm trọng và chăm sóc bố bạn không tốt. Căn cứ vào Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Người không được quyền hưởng di sản như sau “1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản a Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.” Như vậy, theo quy định trên thì anh trai của bạn sẽ không có quyền hưởng di sản do bố bạn để lại. Chào luật sư, cho tôi hỏi về việc người nào không có quyền hưởng thừa kế khi đã có di chúc như sau Gia đình tôi có 2 người con gái, bố tôi đã mất, chị tôi đã lấy chồng. Mẹ tôi đã lập di chúc để lại thừa thừa kế cho con gái thứ hai toàn bộ tài sản. Vậy xin hỏi luật sư mẹ tôi viết di chúc thừa kế cho con gái thứ 2, sau khi chết, thì con gái đầu có tranh chấp được không ? xin cảm ơn. Trong quan hệ thừa kế, những người là vợ, chồng, con của người chết hoặc những người được chỉ định trong di chúc là những người được hưởng thừa kế của người chết. Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp họ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình và người có những hành vi như vậy không được quyền hưởng di sản của người để lại thừa kế. Sau đây, Luật sư X xin giải đáp thắc mắc giúp bạn câu hỏi người nào không được quyền hưởng di sản của người đã mất ? Pháp luật luôn luôn tôn trọng và bảo vệ quyền hưởng di sản của người thừa kế. Nhưng, những người theo quy định trên có những hành vi bất xứng vi phạm nghĩa vụ của mình, trái với đạo đức xã hội hoặc có những hành vi trái pháp luật xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản; xâm phạm tính mạng người thừa kế khác để nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng… Để trả lời cho câu hỏi người nào không được quyền hưởng di sản của người đã mất? thì căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự quy định phạm vi những người không được quyền hưởng di sản do có những hành vi bất xứng. Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản a Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Người nào không được quyền hưởng di sản của người đã mất ? Người bị truất quyền hưởng di sản của người đã mất ? Người nào không được quyền hưởng di sản của người đã mất là người bị truất quyền. Truất quyền thừa kế không phải là một thuật ngữ pháp lý mà nó chỉ được đề cập đến tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế… Qua đó có thể hiểu, truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản của mình cho một người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đây là quyền của người để lại di chúc. Đồng nghĩa với đó là người bị truất quyền thừa kế là người không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Ngoài ra, việc truất quyền thừa kế một ai đó cũng liên quan đến việc chia di sản thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản Có thể hiểu, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do bị truất quyền thừa kế, đã chết, từ chối hoặc không được quyền nhận di sản thì người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng. Tương tự với các hàng thừa kế sau. Như vậy, chỉ có một trường hợp duy nhất bị truất quyền thừa kế là do ý chí của người để lại di chúc. Đây là một trong những quyền của người để lại di sản thừa kế. Người bị tước quyền hưởng di sản của người đã mất ? Người lập di chúc có quyền để lại di sản cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào, đồng thời cũng có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật mà không cần phải nêu lí do. Như vậy, người bị truất quyền thừa kế chỉ bao gồm những người thừa kế theo pháp luật. Người lập di chúc truất quyền của người thừa kế theo pháp luật bằng cách ghi rõ trong di chúc là không cho người đó hưởng di sản. Khi đó, kể cả người thừa kế đủ điều kiện nhận di sản cũng không được hưởng di sản. Trường hợp di chúc vô hiệu từng phần hoặc có người thừa kế theo di chúc bị tước quyền hưởng di sản người lập di chúc không biết hành vi của họ, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, thì người bị truất quyền thừa kế cũng không có quyền hưởng phần di sản được chia theo pháp luật, trên cơ sở tôn trọng ý chí định đoạt của người lập di chúc. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc kể cả bị người lập di chúc truất quyền hưởng di sản thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trừ trường hợp họ từ chối nhận di sản hoặc bị tước quyền hưởng di sản. Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Người nào không được quyền hưởng di sản của người đã mất ?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm dừng công ty; giải thể công ty, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; giấy ủy quyền xác nhận độc thân, cách tra cứu thông tin quy hoạch hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự tại hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Mời bạn xem thêm Hồ sơ thừa kế gồm những gì theo quy định pháp luật?Cháu ngoại có được hưởng thừa kế không?Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới năm 2022 Câu hỏi thường gặp Di sản thừa kế là gì?Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 ” Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tiền có giá và quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ và giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Vợ chết cùng thời điểm với chồng thì vợ có được hưởng di sản thừa kế của chồng không?Theo quy định của Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Vì thế, người thừa kế mà chết trước, chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì sẽ không còn là người thừa kế nữa. Trường hợp người thừa kế của nhau chết cùng thời điểm, do tại thời điểm đó cùng mở thừa kế của hai người nên không xác định được tư cách chủ thể về mặt pháp lý cũng như sự hiện diện về mặt vật chất của họ trên thực tế chấm dứt tư cách chủ thể của những người này. Vì thế, Bộ luật dân sự 2015 quy định nếu những người này chết cùng thời điểm thì tài sản mà họ để lại được chia cho những người thừa kế của người đó, còn bản thân họ không được hưởng di sản của nhau. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản có được hưởng di sản theo di chúc không?Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản vẫn có thể hưởng di sản nếu người để lại di sản biết về hành vi của họ nhưng vẫn để lại di chúc cho họ thừa kế.

người không được quyền hưởng di sản