- Thặng dư ᴠốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá ᴠà giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) ᴠà có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá). Sơ đồ chữ T hạch toán tài khoản 411 2.Kết cấu ᴠà nội dung Tài khoản 411
Nguyên tắc kế toán tài khoản 242. a. Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước, gồm: - Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất
Nếu được thông qua và chấp nhận, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ đề nghị thanh toán đã ký duyệt để lập phiếu và hạch toán. Hồ sơ liên quan: Bộ chứng từ đề nghị thanh toán. 4. Lập phiếu chi, ủy nhiệm chi. Kế toán sẽ lập phiếu chi, ủy nhiệm chi.
Khoản chênh lệch không được hạch toán vào lợi nhuận trên sổ sách, nhưng vẫn mang lại nguồn tiền cho doanh nghiệp. Lý do giao dịch cổ phiếu quỹ Tăng Quyền Kiểm Soát Doanh Nghiệp Khi mua cổ phiếu quỹ sẽ tác động làm giảm số lượng cổ phiếu cơ sở lưu hành trên thị trường.
Theo ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là 10.000.000.000đ, trong đó tổng giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai bao gồm cả gốc và lãi trái phiếu là 8.858.385.000đ.
. Trong bài viết này mình sẽ trình bày cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 200 của BTC. a Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại gọi là cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị hủy bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán. b Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin… c Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm …. d Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư. đ Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ Bên nợ Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào. Bên Có Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc hủy bỏ. Số dư bên Nợ Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ. 3. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ một số giao dịch kinh tế chủ yếu a Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành – Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thỏa thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá mua lại cổ phiếu Có các TK 111, 112. – Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ Có các TK 111, 112. b Tái phát hành cổ phiếu quỹ – Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi Nợ các TK 111, 112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu. – Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi Nợ các TK 111, 112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. c Khi hủy bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu mệnh giá của số cổ phiếu hủy bỏ; Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá mua lại cao hơn mệnh giá Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. d Khi có quyết định của Hội đồng quản trị đã thông qua Đại hội cổ đông chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ – Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. – Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ. Nguồn Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC
Cách hạch toán Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ theo Thông tư 200 5/5 - 66 bình chọn. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ theo Thông tư 200 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại gọi là cổ phiếu quỹ. Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam sẽ hướng dẫn đến bạn đọc Cách hạch toán Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ theo Thông tư 200. Xem thêm Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu. Xem thêm Cách hạch toán Tài khoản 419 theo Thông tư 133 Xem thêm Hệ thống Tài khoản Kế toán Doanh nghiệp theo Thông tư 200 Xem thêm Hệ thống Tài khoản Kế toán theo Thông tư 133 CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 419 - CỔ PHIẾU QUỸ Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 Thay thế Chế độ Kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC 1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 419 a Tài khoản 419 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại gọi là cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán. b Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản 419 theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin… c Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm .... d Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư đ Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ Bên nợ Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào. Bên Có Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ. Số dư bên Nợ Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu Tài khoản 419 a Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành - Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ giá mua lại cổ phiếu Có các TK 111, 112. - Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ Có các TK 111, 112. b Tái phát hành cổ phiếu quỹ - Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi Nợ các TK 111, 112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu. - Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi Nợ các TK 111, 112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. c Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ; Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần giá mua lại cao hơn mệnh giá Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. d Khi có quyết định của Hội đồng quản trị đã thông qua Đại hội cổ đông chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ - Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. - Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ. Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam đã hướng dẫn đến bạn đọc Cách hạch toán Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ theo Thông tư 200 Nếu các bạn đọc có câu hỏi gì, hãy để ở dưới phần bình luận, đội ngũ chuyên gia của Kiểm toán Thành Nam luôn sẵn sàng để hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc từ phía độc giả. Xem thêm Hệ thống Tài khoản Kế toán Doanh nghiệp theo Thông tư 200 có hướng dẫn chi tiết cách hạch toán chuyên sâu cho từng tài khoản
Hiện nay, nhà đầu tư có thể lựa chọn nhiều hình thức đầu tư khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc đầu tư cổ phiếu quỹ. Tuy nhiên, khác với các hình thức đầu tư còn lại, cổ phiếu quỹ có đặc điểm là không được lưu hành và giao dịch trên sàn chứng khoán. Do vậy, việc mua cổ phiếu quỹ cũng không phải là điều dễ dàng. Vậy cụ thể cổ phiếu quỹ là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết này của Infina để biết chi tiết các đặc điểm về cổ phiếu quỹ cổ phiếu là gì?Quỹ đầu tư cổ phiếu là gì?App đầu tư chứng khoán dành cho người mới bắt đầuDoanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ để làm gì?Mua để bán lạiHạch toán cổ phiếu quỹ là gì?Tăng quyền kiểm soát công tyCải thiện các chỉ số tài chínhĐảm bảo lợi ích cổ đôngThu hồi cổ phiếu ESOPMột số lưu ý khi đầu tư cổ phiếu quỹTổng kếtQuỹ cổ phiếu hay còn gọi là cổ phiếu quỹ Treasury Stock là một loại hình cổ phiếu được phát hành do các công ty cổ phần. Sau khi phát hành, chính các công ty cổ phần này sẽ sử dụng nguồn vốn hợp pháp và mua lại và nắm giữ như các nhà đầu tư khác trên thị nhiên, số cổ phiếu này sẽ không được tính vào số lượng cổ phiếu công ty đang lưu hành. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp cũng tiến hành việc chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông, điều này giúp gia tăng mối liên kết giữa cổ đông hiện hữu và doanh nghiệp. Đồng thời, có thể nói, đây là mối quan hệ “nước lên, thuyền lên”.Quỹ đầu tư cổ phiếu là gì?Quỹ đầu tư là quỹ được huy động vốn từ các nhà đầu tư để đầu tư vào các loại tài sản tuân thủ theo mục tiêu đã được xác định. Nói một cách dễ hiểu hơn, quỹ đầu tư là định chế tài chính trung gian phi ngân hàng nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ đầu tư cổ phiếu sẽ được quản lý bởi đội ngũ chuyên gia, ngân hàng và cơ quan có thẩm quyền giám sát. Quỹ đầu tư cổ phiếu hiện nay được xem là loại hình đầu tư rất được ưa chuộng. Tuy nhiên, nhà đầu tư nên nhớ rằng, loại hình đầu tư nào cũng có những ưu, nhược điểm nhất định, vì vậy cần có sự xem xét kỹ đầu tư chứng khoán dành cho người mới bắt đầuĐầu tư cổ phiếu lô lẻ với giá cực thấp – trải nghiệm làm cổ đông các công ty lớn với số vốn nhỏ. Bạn có thể mở tài khoản chứng khoán trực tiếp tại app Infina sẽ được tặng ngẫu nhiên tiền thưởng lên đến 2 triệu đồng. Giao dịch chứng khoán lô chẵn và lô lẻ với số vốn cực thấp chỉ từ APP NGAY!!!Trải nghiệm app Infina tặng ngay quà tặng lên đến 2 triệu đồng!Doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ để làm gì?Mua cổ phiếu quỹ là gì? Về cơ bản, cổ phiếu quỹ không có quyền biểu quyết, không được trả cổ tức và cũng không có quyền mua cổ phiếu mới. Vậy tại sao, các doanh nghiệp vẫn mua cổ phiếu quỹ?Mua để bán lạiDoanh nghiệp sẽ mua cổ phiếu quỹ khi thị trường chứng khoán đang có xu hướng sụt giảm. Sau đó, chờ đến khi thị trường tăng trưởng thì doanh nghiệp tiến hành bán ra nhằm mục đích hưởng mức lợi nhuận chênh toán cổ phiếu quỹ là gì?Trong mỗi kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, nếu giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ làm giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu thì trên bảng cân đối kế toán sẽ ghi sổ dù, khoản chênh lệch thông qua việc mua/bán cổ phiếu quỹ không được hạch toán vào lợi nhuận thuần, nhưng, điều này cũng góp một phần không nhỏ giúp công ty cải thiện dòng tiền. Đồng thời cũng làm tăng thặng dư của vốn cổ phần trên báo cáo tài chính của doanh quyền kiểm soát công tyỞ một số doanh nghiệp hiện nay, việc mua cổ phiếu quỹ còn được coi là một giải pháp nhằm hạn chế các cá nhân, tổ chức lợi dụng việc giá giảm để tiến hành thu gom cổ phiếu thao túng cổ phiếu, điều này sẽ giúp kiểm soát doanh nghiệp trong thời gian ra, việc mua cổ phiếu quỹ sau đó hủy cũng là một cách làm doanh nghiệp giảm vốn điều lệ trong trường hợp không cần thiện các chỉ số tài chínhKhi tiến hành thu mua cổ phiếu quỹ trực tiếp sẽ làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán. Điều này sẽ gián tiếp làm tăng các chỉ số như ROE, EPS,… Việc các chỉ số này tăng sẽ làm cho mức độ hấp dẫn của cổ phiếu cũng tăng đối với các nhà đầu tư, do đó, giá của cổ phiếu cũng có xu hướng tăng bảo lợi ích cổ đôngKhi giá cổ phiếu có xu hướng giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ tiến hành việc mua cổ phiếu quỹ để giảm nguồn cung cổ phiếu. Bởi, khi lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường giảm xuống sẽ tạo động lực làm giá của cổ phiếu doanh nghiệp tăng lên. Do đó, lợi ích của nhà cổ đông sẽ được đảm bảo, gia tăng giá trị cổ phiếu cho các cổ hồi cổ phiếu ESOPNgoài ra, việc mua lại cổ phiếu quỹ còn giúp các doanh nghiệp thu hồi lại cổ phiếu ESOP thường sẽ mua lại từ những người lao động đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc rồi sau đó bán lại cho nhân viên mới đang làm việc tại công ty nhằm mục đích tạo động lực, kích thích nhiệt huyết của nhân thêm Cổ phiếu ESOP là gì? NĐT có nên mua cổ phiếu ESOP không?Một số lưu ý khi đầu tư cổ phiếu quỹKhi đầu tư vào cổ phiếu quỹ, nhà đầu tư cần lưu ý Cổ phiếu quỹ là loại hình cổ phiếu thường gặp ở những doanh nghiệp thoái vốn hoặc được nhiều doanh nghiệp giữ lại trong trường hợp cần thiết. Cổ phiếu quỹ có thể bị hủy bỏ bất cứ lúc nào khi được sự chấp thuận của hội đồng cổ đông để nhằm làm giảm vốn điều lệ. Cổ phiếu quỹ có thể được phát hành bất kỳ thời điểm nào. Khi doanh nghiệp tiến hành mua lại cổ phiếu quỹ sẽ bị hao hụt một lượng tiền mặt và một lượng vốn nhất định. Do đó, những người quản trị doanh nghiệp cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng và đưa ra các kế hoạch dự phòng trong các trường hợp cấp bách để không bị gián đoạn hoạt động kinh kếtTrên đây là bài viết tổng quan về cổ phiếu quỹ là gì cũng như các doanh nghiệp có thể làm được gì với cổ phiếu quỹ. Có thể nói, cổ phiếu quỹ là một trong những loại cổ phiếu vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, nhà đầu tư cần phải tìm hiểu thật kỹ, nắm rõ khái niệm và đặc điểm về cổ phiếu quỹ. Để từ đó, mới có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng có cảm nghĩ như thế nào? Hãy để lại bình luân phía dưới nhé!Xem thêm Nên kinh doanh gì năm 2022 để có nguồn thu nhập cao? Cổ phiếu midcap là gì? Làm cách nào để phân biệt cổ phiếu midcap và cổ phiếu penny? Hướng dẫn phân tích kỹ thuật chứng khoán cho người mớiTham gia cộng đồng đầu tư Infina để cùng học hỏi và trao đổi thêm nhiều kiến thức
Bài viết Cổ phiếu quỹ là gì? Quy định về cổ phiếu quỹ, cách hạch toán cổ phiếu quỹ? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Cổ phiếu quỹ là gì? Cổ phiếu – một tên gọi đã không còn quá xa lạ với nhiều người, đặc biệt là những người đầu tư kinh doanh. Cổ phiếu chính là thứ không thể tách rời của các công ty cổ phần, đây cũng được xem là phương tiện thu hút các nhà đầu tư và mở rộng quy mô doanh nghiệp. Vậy, cổ phiếu quỹ là gì? Quy định về cổ phiếu quỹ, cách hạch toán cổ phiếu quỹ? Căn cứ pháp lý Luật chứng khoán 2019; Nghị định 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để hiểu được khái niệm về cổ phiếu quỹ là gì, trước tiên tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc hiểu về khái niệm cổ phiếu là gì? Hiện nay khi thị trường đang ngày càng mở cửa hội nhập quốc tế thì đa tạo ra nhiều cơ hội cho người dân kiếm thêm thu nhập. Và giao dịch chứng khoán chính là hình thức kiếm tiền nhanh chóng được nhiều người tham gia đầu tư. Trên thị trường hiện nay các công ty cổ phần thường sẽ phát hành hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Theo đó, cổ phiếu là loại chứng khoán, được phát hành dưới dạng chứng chỉ, hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xem là một loại tài sản mà mức độ sinh lời phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cổ phiếu quỹ được hiểu là cổ phiếu đã được công ty cổ phần đó phát hành ra thị trường thông qua sàn giao dịch chứng khoán và được chính công ty phát hành đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp của mình. Mục đích của cổ phiếu quỹ chính là nhằm giảm số lượng cổ phiếu được phát hành và lưu thông trên thị trường. Và có một đặc điểm khác với những loại cổ phiếu khác đó chính là cổ phiểu này không được trả cổ tức, các cổ đông không có quyền biểu quyết đối vì đây được xem là tài sản của công ty Cổ phiếu quỹ được dịch sang tiếng Anh như sau Treasury shares 2. Quy định về cổ phiếu quỹ Một, điều kiện mua lại cổ phiếu Khi một công ty đại chúng muốn mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ thì cần đáp ứng các điều kiện sau Quyết định của Đại hội đông cổ đông đóng vai trò rất quan trọng, bởi mọi công việc liên quan đến vấn đề hoạt động kinh doanh cũng như nội bộ công ty đều phải được các thành viên trong Đại hội đồng cổ đông chấp nhận thông qua. Do đó, trường hợp mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ thì cần phải có phương án mua lại. Tuy nhiên, tại phương án này cần phải nêu rõ số lượng mà công ty dự tính mua lại, thời gian thực hiện thủ tục mua lại cổ phiếu và nguyên tác xác định giá mua lại. Có phương án mua lại cổ phiếu được Hội đồng quản trị thông qua, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá. Phương án mua lại cổ phiếu cần được lên phương án trước đảm bảo mang tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế cũng như nhu cầu và số lượng cổ phiếu mà công ty dự định mua lại. Sau đó sẽ được trình lên Hội đồng quản trị thông qua và lên kế hoạch chuẩn bị đưa ra áp dụng theo thời gian dự tính. Về nguồn vốn Để có thể đáp ứng được yêu cầu về khả năng mua cổ phần đúng như kế hoạch thì công ty cần phải có nguồn vốn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn khác nhau như + Thặng dư vốn cổ phần. Đây chính là một khoản chênh lệch về mệnh giá của cổ phiếu so với giá phát hành, thặng dư vốn cổ phần còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần, nó được hình thành từ phát hành thêm cổ phần và thặng dư sẽ chuyển sang cổ phần, sau chuyển vào vốn đầu tư chính chủ sở hữu của tương lai. Công thức để tính thặng dư vốn cổ phần = Giá phát hành – Mệnh giá x Số phát hành. Ví dụ Công ty A dự tính phát hành cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có giá đồng, dự kiến huy động đồng. Tuy nhiên, do nhu cầu của thị trường tăng đã kéo theo công ty A bán được mỗi cổ phiếu với giá đồng, khi bán hết số cổ phiếu trên thì họ được đòng. Do đó, khi công ty A muốn mua lại cổ phiếu do chính mình phát hành ra thì thay vì mua với giá trị ban đầu công ty phải chi trả cho giá trị chênh lệch cho cổ phiếu đang phát hành theo giá trị trường. + Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; + Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Những quỹ này thường được huy động thông qua hình thức các cổ đông tự góp vốn hoặc thông qua những nguồn quỹ được huy động trong quá trình kinh doanh. – Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch. Hiện này có một số công ty chứng khoán nổi tiếng tại Việt Nam như Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Công ty cổ phần chứng khoán MB… Ngoài ra, nếu công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình thì do chính công ty thực hiện. Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp công ty đại chúng thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Không thuộc trường hợp không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp dưới đây. + Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; Tuy nhiên, đối với những công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. + Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. + Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ các trường hợp thuộc đối tượng được miễn trừ điều kiện. + Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ các trường hợp được miễn trừ điều kiện mua lại cổ phiếu. Hai, công ty đại chúng không mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây – Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. – Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. – Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ các trường hợp cđược miễn trừ điều kiện mua lại cổ phiếu. – Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. Ba, các trường hợp được miễn trừ điều kiện mua lại cổ phiếu – Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Theo đó, yêu cầu này phải được lập bằng văn, trong đó nêu rõ những nội dung cần thiết như tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Sau đó để có thể được chấp nhận thì cần phải gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề trên. + Khi chấp thuận việc mua lại cổ phần của các cổ đông thì công ty cần phải mua theo giá thị trường hoặc được tính theo nguyên tắc dựa theo điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu trên. Lưu ý Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá thì có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá tin tưởng nhất để giải quyết. Công ty này cần phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. – Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; – Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. Việc sửa lỗi giao dịch từ lâu đã không còn là vấn đề mới mẻ trên thực tế, bởi có nhiều trường hợp “mượn tạm cổ phiếu” của các công ty chứng khoán để sửa lỗi giao dịch đã xảy ra. 3. Cách hoạt toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản cổ phiếu quỹ – 419 và các tài khoản liên quan. Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản cổ phiếu quỹ – 419 và các tài khoản liên quan. Một, cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 trong trường hợp mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành – Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo đúng với kế hoạch và phương án đề ra thì nhiệm vụ của kế toán viên chính là tiếp tục thực hiện những công việc liên quan đến vấn đề thanh toán tiền cho các cổ đông đã bán lại cổ phần theo giá của thị trường hoặc do các bên thỏa thuận. Sau đó kế toán sẽ tiến hành công việc nhập số cổ phiếu về và ghi trong sổ kế toán như sau Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá mua lại cổ phiếu Có các TK 111, 112. – Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ Có các TK 111, 112. Hai, cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 trong trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ. – Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ví dụ như bán cổ phiếu với giá đồng/01 cổ phiếu nhưng giá mua cổ phiếu trước đó là đồng/01 cổ phiếu. Khi đó kế toán viên sẽ ghi Nợ các TK 111,112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu. Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu. – Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, tức là lúc này công ty đã chịu khoản chênh lệch giữa giá cổ phần lúc mua vào và lúc bán lại ghi Nợ các TK 111,112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá tái phát hành thấp hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. Ba, cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 trong trường hợp huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ. Trường hợp công ty cổ phần có nhu huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ đã mua lại theo nhu cầu của công ty, kế toán ghi Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ; Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá mua lại cao hơn mệnh giá Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá mua lại thấp hơn mệnh giá. Bốn, cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133 khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ. Khi có quyết định của Hội đồng quản trị đã thông qua Đại hội cổ đông quyết định chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ cho các cổ đông thì tùy theo từng trường hợp và nhu cầu của công ty, bộ phận kế toán sẽ thực hiện ghi chép như sau – Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. – Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ. Như vậy, việc hạch toán kế toán đối với cổ phiếu quỹ sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp và nhu cầu thực tế của công ty mà bộ phận kế toán sẽ phải thực hiện công việc. Vì khá phức tạp đối với quá trình hạch toán nên kế toán phải là những người có năng lực, tỉ mỉ. Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI Địa chỉ Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline 0971106895 Nguồn
Phương pháp hạch toán cổ phiếu quỹ như thế nào? Nguyên tắc hạch toán áp dụng ra sao? Kế toán Việt Hưng chia sẻ bạn đọc cách hạch toán cổ phiếu quỹ theo TT 133 – tài khoản 419. Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng gọi là cổ phiếu quỹ. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán. Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin… Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Báo cáo tình hình tài chính bằng cách ghi số âm …. Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư. Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để hủy bỏ vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản này mà ghi giảm trực tiếp vào vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần xem hướng dẫn ở tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 419 Bên nợ Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào. Bên Có Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc hủy bỏ. Số dư bên Nợ Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ. Phương pháp hạch toán cổ phiếu quỹ theo TT 133 Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thỏa thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá mua lại cổ phiếu Có các TK111, 112. Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ Có các TK 111, 112. Tái phát hành cổ phiếu quỹ Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi Nợ các TK 111,112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu . Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổphiếu, ghi Nợ các TK 111,112 tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu. Khi hủy bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu mệnh giá của số cổ phiếu hủy bỏ Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá mua lại cao hơn mệnh giá Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần giá mua lại thấp hơn mệnh giá. Khi có quyết định của Hội đồng quản trị đã thông qua đại hội cổ đông chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu quỹ cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức. Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu quỹ thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giá phát hành cổ phiếu Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ giá thực tế mua cổ phiếu quỹ. Phương pháp hạch toán cổ phiếu quỹ theo thông tư 133 có điểm khác biệt so với cách hạch toán cổ phiếu quỹ thông tư 200. Các kế toán viên cần lưu ý khi áp dựng thông tư vào cách hạch toán để có kết quả chính xác nhất. Chúc các bạn vận dụng hạch toán Tk 419 thành công.
hạch toán cổ phiếu quỹ